Trụ sở: Đường 3/2, Ấp 2, xã Chợ Gạo, tỉnh Đồng Tháp
Số điện thoại: 02733.835203
Email: xachogao.dongthap.gov.vn
Website: https://chogao.dongthap.gov.vn
Xã Chợ Gạo được sắp xếp từ 03 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: Long Bình Điền, Song Bình và thị trấn Chợ Gạo. Xã có 18 ấp, diện tích tự nhiên là 25,159 km2, dân số 33.414 người.
Thời gian qua Kinh tế xã Chợ Gạo có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở hạ tầng tiếp tục được đầu tư phát triển như giao thông, thủy lợi, trường học, công trình văn hóa - phúc lợi; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng lên. 100% tuyến đường giao thông nông thôn trong xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa; hệ thống nước sạch, điện, thông tin liên lạc đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và dân sinh.
Hiện trên địa bàn xã có 10,5 ha bưởi da xanh được chứng nhận VietGAP với quy mô 19 hộ tham gia, năng suất dự kiến 101 tấn/năm. Xã đã thực hiện 04 mã số vùng trồng, trong đó 03 mã số vùng trồng nội địa trên cây bưởi và dừa; 01 mã số vùng trồng xuất khẩu bưởi với diện tích 536 ha. Xã tiếp tục duy trì và phát triển đàn bò 9.315 con, đàn heo 4.508 con, đàn gia cầm 362.920 con.
Trên địa bàn xã có 09 sản phẩm được công nhận OCOP đạt 3 sao, gồm: hủ tiếu sợi dai, rượu bưởi, nước bưởi lên men, mứt vỏ bưởi, thịt và trứng chim trĩ, mắm tôm chua, hủ tiếu tươi, hủ tiếu khô. Hoạt động thương mai, dịch vụ phát triển mạnh với 02 cửa hàng bách hóa xanh và 05 chợ đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân. Trên địa bàn xã có tổng cộng 175 Công ty, doanh nghiệp đang hoạt động thu hút và tạo việc làm cho hàng ngàn lao động tại địa phương.
Chất lượng cuộc sống nhân dân từng bước được nâng cao với sự chăm lo đầu tư phát triển các ngành y tế, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được duy trì và phát triển. Công tác quản lý dạy và học được thực hiện nghiêm túc, tạo bước chuyển biến rõ rệt về chất lượng ở các cấp học, có 7/8 trường đạt chuẩn quốc gia.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã được quy định tại Điều 22 của Luật số 72/2025/QH15 Tổ chức chính quyền địa phương đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16/6/2025.
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 21 của Luật số 72/2025/QH15 và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn.
3. Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn, bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
4. Quyết định phân bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách cấp mình và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể, quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; thực hiện quản lý tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
7. Quyết định theo thẩm quyền các quy hoạch chi tiết của cấp mình; thực hiện liên kết, hợp tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật.
8. Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình.
9. Ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
|
|
Ông Phạm Kỳ Phong Năm sinh: 18/10/1979 Quê quán: Xã Đồng Sơn, tỉnh Đồng Tháp Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kỹ thuật Môi trường Lý luận chính trị: Cao cấp Chức vụ: Chủ tịch UBND xã |
|
|
Bà Trương Thị Ngọc Lanh Năm sinh: 03/12/1987 Quê quán: Xã Tân Thuận Bình, tỉnh Đồng Tháp Trình độ chuyên môn: Cử nhân Kế Toán Lý luận chính trị: Trung cấp Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND xã |
|
|
Bà Huỳnh Thị Ngọc Hân Năm sinh: 11/05/1986 Quê quán: Xã An Thạnh Thủy, tỉnh Đồng Tháp Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Bảo vệ thực vật Lý luận chính trị: Trung cấp Chức vụ: Phó Chủ tịch UBND xã |
|
Họ tên |
Chức vụ |
Điện thoại |
|
|
Phạm Kỳ Phong |
Chủ tịch |
0919.433.851 |
phamkyphong@dongthap.gov.vn |
|
Trương Thị Ngọc Lanh |
Phó Chủ tịch |
0768.329.240 |
truongthingoclanh@dongthap.gov.vn |
|
Huỳnh Thị Ngọc Hân |
Phó Chủ tịch |
0907.250.547 |
huynhthingochan@dongthap.gov.vn |
|
Nguyễn Thanh Phương |
Chánh văn phòng |
0944.374.819 |
nguyenthanhphuong80@tiengiang.gov.vn |




